World Class Textile Producer with Impeccable Quality

Vải dệt kim chủ yếu được làm từ các loại sợi có thành phần gì?

Vải dệt kim chủ yếu được làm từ các loại sợi có thành phần gì?
  • Dec 14, 2022
  • Thông tin chuyên sâu về ngành

Các thành phần chính của vải dệt kim bao gồm: cotton, viscose, polyester, acrylic, nylon, gai dầu, len, lụa, spandex, v.v.

Định nghĩa và đặc điểm của các loại nguyên liệu thô khác nhau là gì?

1. Sợi bông

Sợi bông là một loại sợi hạt được tạo ra bằng cách kéo dài và làm dày các tế bào biểu bì của noãn đã thụ tinh, khác với sợi libe thông thường. Thành phần cốt lõi của nó là cellulose. Cellulose là một loại polymer tự nhiên. Hàm lượng cellulose của bông trưởng thành bình thường là khoảng 94%. Ngoài ra, nó còn chứa một lượng nhỏ polypetalous, sáp, protein, chất béo, chất hòa tan trong nước, tro và các sinh vật liên quan khác. Bông sợi có độ bền cao, độ thoáng khí tốt, khả năng chống nhăn kém và đặc tính kéo kém. Khả năng chịu nhiệt tốt, chỉ đứng sau cây gai dầu; Kháng axit kém, làm loãng kháng kiềm ở nhiệt độ phòng; Nó có ái lực tốt với thuốc nhuộm, dễ nhuộm, sắc ký hoàn chỉnh và màu sắc tươi sáng. Vì sợi bông có rất nhiều đặc tính ưu việt nên nó cũng là một trong những nguyên liệu quan trọng nhất của ngành dệt may.

2. Viscose

Viscose hay còn gọi là bông người, là một loại sợi nhân tạo. Sợi Viscose là loại sợi nhân tạo chính và là loại sợi hóa học lớn thứ hai ở Trung Quốc. Nguyên liệu chính của sợi viscose là bột giấy hóa học, bao gồm bột bông và bột gỗ. Cellulose tinh khiết được tách ra và tái sinh bằng phản ứng hóa học. Sợi viscose có đặc tính hút ẩm tốt trong điều kiện khí quyển chung. Tỷ lệ thu hồi độ ẩm khoảng 13%. Sau khi giãn nở hút ẩm, đường kính có thể tăng thêm 50% nên vải viscose có cảm giác cứng sau khi thấm nước, tốc độ co rút lớn. Thành phần hóa học của sợi viscose tương tự như bông nên có khả năng kháng kiềm tốt hơn kháng axit, nhưng khả năng kháng kiềm và kháng axit kém hơn bông. Đặc tính nhuộm của sợi viscose có thể so sánh với đặc tính nhuộm của bông. Sợi viscose có đặc tính hút ẩm tốt, dễ bám bẩn, không dễ tạo ra tĩnh điện và có khả năng kéo sợi tốt, được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực dệt may, quần áo và các lĩnh vực khác.

Vải làm từ sợi viscose mềm mại, mịn màng, thoáng khí và thoải mái khi mặc. Nó có màu sắc tươi sáng và độ bền màu tốt sau khi nhuộm. Thích hợp để làm đồ lót, áo khoác ngoài và nhiều loại vật dụng trang trí.

3. Sợi acrylic

Sợi acrylic là loại sợi tổng hợp được làm từ chất đồng trùng hợp polyacrylonitrile hoặc acrylonitrile chứa hơn 85% acrylonitrile. Độ đàn hồi của sợi acrylic là tốt. Độ giãn dài 20% của tỷ lệ bật lại vẫn có thể duy trì 65%, độ cong mềm mại và mềm mại. Sợi acrylic có độ ổn định tuyệt vời và độ bền của nó chỉ giảm 20% khi tiếp xúc ngoài trời trong một năm. Hiệu suất của sợi acrylic rất giống với len. Khả năng giữ nhiệt cao hơn 15% so với len hay còn gọi là len nhân tạo. Nó có ưu điểm là mềm mại, phồng, dễ nhuộm, màu sắc tươi sáng, cản sáng, kháng khuẩn, không sợ côn trùng, v.v. Theo yêu cầu sử dụng đa dạng, nó có thể được kéo thành sợi nguyên chất hoặc pha trộn với sợi tự nhiên. Hàng dệt của nước này thường được sử dụng trong quần áo, trang trí, công nghiệp và các lĩnh vực khác.

4. Polyester

Sợi polyester là loại sợi tổng hợp được sản xuất bằng cách kéo sợi polyester là quá trình polycondensation của axit dibasic hữu cơ và rượu dibasic. Được phát minh vào năm 1941, đây là loại sợi tổng hợp chính đầu tiên. Sợi polyester là Ưu điểm lớn nhất của khả năng chống nhăn và đặc tính phù hợp là rất hữu ích, với độ bền cao và khả năng phục hồi đàn hồi. Nó chắc chắn và bền, chống nhăn, không cần ủi, không dính. Sợi polyester có độ bền vượt trội, mô đun cao và độ hút nước thấp. Nó được sử dụng rộng rãi làm vải dân dụng và vải công nghiệp. Là một loại vật liệu dệt, sợi xơ polyester có thể được kéo thành sợi hoàn toàn và đặc biệt thích hợp để pha trộn với các loại sợi khác. Nó có thể được pha trộn với các loại sợi tự nhiên như bông, cây gai dầu và len, cũng như với các loại sợi xơ hóa học bổ sung như viscose, axetat và polyacrylonitrile. Các loại vải giống như bông, giống như len và mềm mại được làm bằng phương pháp kéo sợi hoặc pha trộn nguyên chất thường có các đặc tính tuyệt vời ban đầu của sợi polyester, chẳng hạn như khả năng chống nhăn và giữ nếp gấp, ổn định kích thước, chống mài mòn và khả năng giặt được của vải, trong khi những nhược điểm ban đầu của sợi polyester, chẳng hạn như khó khăn về tĩnh điện và nhuộm trong quá trình dệt, khả năng hấp thụ mồ hôi và độ thoáng khí kém, dễ tan thành các lỗ trong trường hợp sao Hỏa, v.v. Nó có thể được giảm bớt và cải thiện bằng hỗn hợp ưa nước chất xơ ở một mức độ nhất định. Sợi xoắn polyester chủ yếu được sử dụng để dệt nhiều loại vải giống như lụa. Nó cũng có thể được đan xen với sợi tự nhiên hoặc sợi xơ hóa học, hoặc với lụa hoặc các loại sợi hóa học khác. Sự đan xen này duy trì một loạt lợi ích của polyester.

Sợi có kết cấu polyester (chủ yếu là DTY có độ đàn hồi thấp) khác với sợi stein polyester thông thường ở độ bông cao, độ uốn lớn, độ xù lông mạnh, độ mềm và độ giãn dài đàn hồi cao (lên tới 400%). Vải dệt thoi có đặc tính giữ ấm đáng tin cậy, độ che phủ và độ rủ tốt, độ bóng mềm mại, v.v. Nó đặc biệt thích hợp để dệt các loại vải phù hợp như vải giống len và vải serge, quần áo mặc ngoài, áo khoác và các loại vải trang trí khác nhau như rèm cửa, khăn trải bàn, vải sofa, v.v.

5. nilon

Nylon hay còn gọi là Polyamide được phát triển bởi nhà khoa học xuất sắc người Mỹ Carothers và nhóm nghiên cứu khoa học dưới sự lãnh đạo của ông. Đây là lần đầu tiên sợi tổng hợp trên thế giới được sản xuất. Nylon là từ để chỉ sợi polyamit (nylon). Sự xuất hiện của nylon làm cho hàng dệt trông hoàn toàn mới. Sự tổng hợp của nó là một bước đột phá lớn trong ngành sợi tổng hợp, nhưng cũng là một cột mốc rất quan trọng trong hóa học polyme. Ưu điểm nổi bật nhất của nylon là khả năng chống mài mòn cao hơn tất cả các loại sợi khác, khả năng chống mài mòn cao gấp 10 lần so với cotton, cao hơn 20 lần so với len, thêm một ít sợi nylon vào vải pha trộn, có thể cải thiện đáng kể khả năng chống mài mòn của nó. , khi bị kéo giãn đến 3-6%, tỷ lệ phục hồi đàn hồi có thể đạt 100%; Có thể chịu được uốn cong hàng vạn lần mà không bị gãy. Độ bền của sợi nylon cao gấp 1-2 lần so với sợi bông, cao gấp 4-5 lần so với sợi len và gấp 3 lần so với sợi viscose. Tuy nhiên, sợi polyamide có khả năng chịu nhiệt, ánh sáng kém và khả năng giữ nếp kém khiến quần áo không được giòn như polyester. Sợi nylon có thể được pha trộn hoặc kéo thành nhiều loại hàng dệt kim. Sợi nylon được sử dụng trong ngành dệt kim và tơ lụa, chẳng hạn như vớ nylon, gạc nylon, lưới chống muỗi, ren nylon, áo khoác ngoài bằng nylon co giãn, lụa nylon hoặc các sản phẩm lụa đan xen. Sợi xơ nylon chủ yếu được sử dụng để pha trộn với len hoặc các sản phẩm len sợi hóa học khác để tạo ra nhiều loại vải chống mài mòn.

6. Sợi lanh

Sợi lanh là loại sợi thu được từ nhiều loại cây lanh. Sợi lanh là sợi cellulose có tính chất tương tự như bông. Sợi lanh (bao gồm gai và lanh) có thể được kéo thành sợi nguyên chất hoặc pha trộn thành vải. Vải lanh có đặc tính bền cao, hút ẩm hiệu quả và dẫn nhiệt mạnh, đặc biệt là độ bền của sợi tự nhiên đầu tiên. Sợi lanh có những ưu điểm mà các loại sợi khác không thể so sánh được: có chức năng hút ẩm và thông gió tốt, dẫn nhiệt và dẫn nhiệt nhanh, mát và giòn, đổ mồ hôi không sát, kết cấu nhẹ, bền chắc, chống côn trùng và nấm mốc, ít tĩnh điện , vải không dễ gây ô nhiễm, mềm mại và màu sắc hào phóng, thô ráp, thích hợp cho việc bài tiết và bài tiết của da người. Tuy nhiên, sự phát triển của sợi lanh còn bị hạn chế do độ đàn hồi, khả năng chống nhăn, chống mài mòn và cảm giác trầy xước không đáng kể. Tuy nhiên, với sự phát triển của các công nghệ tiền xử lý và hậu xử lý khác nhau, một số khiếm khuyết tự nhiên của nó đã được cải thiện rất nhiều. Nghiên cứu cho thấy trong số nhiều loại sợi dệt, sợi lanh là loại sợi tự nhiên có nhiều chức năng tiềm năng nhất. sợi lanh luôn là một trong những loại sợi dệt chính ở Trung Quốc và có uy tín cao trên thế giới.

7. Len

Lông chủ yếu được làm từ protein. Việc sử dụng len của con người có thể bắt nguồn từ thời đồ đá mới, từ Trung Á đến Địa Trung Hải và các nơi khác trên thế giới lan rộng, do đó trở thành nguyên liệu dệt chính ở châu Á và châu Âu. Sợi len mềm và đàn hồi, có thể được sử dụng để sản xuất các loại vải như len, len, chăn, nỉ và quần áo. Các sản phẩm len rất dễ chạm vào, giữ nhiệt tốt, thoải mái khi mặc, v.v. Len là nguyên liệu thô thiết yếu trong ngành dệt may. Nó có ưu điểm là độ đàn hồi tốt, hút ẩm bền và giữ nhiệt tốt. Nhưng do giá cao nên người ta sử dụng cotton, viscose, polyester và các loại sợi pha trộn khác. Hàng dệt len ​​nổi tiếng với phong cách thoải mái, sang trọng và thoải mái, đặc biệt cashmere được mệnh danh là “vàng mềm”.

8. Tơ lụa

Lụa hay còn gọi là tơ thô, là một loại sợi tự nhiên. Con người đã sử dụng một trong những loại sợi động vật chính. Tơ lụa là một phần của sản phẩm của nền văn minh Trung Quốc cổ đại. Tơ tằm là loại sợi hữu cơ nhẹ nhất, mềm nhất và tốt nhất trong tự nhiên. Nó có thể dễ dàng khôi phục lại trạng thái ban đầu sau khi bị loại bỏ khỏi ngoại lực. Vải lụa có khả năng thấm khí và thấm ẩm tuyệt vời. Tơ tằm chủ yếu bao gồm protein động vật và giàu 18 loại axit amin thiết yếu cho cơ thể con người, có thể thúc đẩy sức sống của tế bào da và ngăn ngừa xơ cứng mạch máu. Mặc vải lụa lâu dài có thể ngăn ngừa lão hóa da và có tác dụng chống ngứa đặc biệt đối với một số bệnh về da. Vải lụa được mệnh danh là “làn da thứ hai của cơ thể con người”, “nữ hoàng sợi vải”.

9. Vải thun

Spandex là một loại sợi đàn hồi, có tên hệ thống là sợi polyurethane. Spandex được Bayer ở Đức quảng bá thành công vào năm 1937 và DuPont ở Hoa Kỳ bắt đầu sản xuất công nghiệp vào năm 1959. Spandex có độ đàn hồi tuyệt vời. Độ bền cao gấp 2 ~ 3 lần so với lụa cao su, mật độ tuyến tính mịn hơn và có khả năng chống phân hủy hóa học cao hơn. Spandex có khả năng kháng axit và kiềm tốt, chống mồ hôi, chống nước biển, chống giặt khô và chống mài mòn.

Spandex là loại sợi tổng hợp có độ giãn dài đứt vượt trội (hơn 400%), mô đun thấp và tốc độ phục hồi đàn hồi cao. Vì vải thun có độ co giãn cao nên nó có thể được sử dụng để tạo ra quần áo có độ co giãn cao. Chẳng hạn như: Đồ thể thao chuyên nghiệp, bộ đồ thể dục, bộ đồ lặn, bộ đồ bơi, áo tắm thi đấu, bộ đồ bóng rổ, áo ngực, dây treo, quần trượt tuyết, quần jean, quần lửng, tất, giữ ấm chân, tã lót, quần bó, đồ lót, quần áo liền thân, quần áo bó sát, dây buộc, quần áo bảo hộ phẫu thuật, quần áo bảo hộ cho lực lượng hậu cần, xe đạp ngắn tay, áo đấu vật, bộ đồ chèo thuyền, đồ lót, quần áo biểu diễn, quần áo chất lượng, v.v.

Related Articles